Ban Phục vụ lễ tang Hà Nội
I. Mở đầu
Với tốc độ đô thị hóa và dân số tăng nhanh như hiện nay, tỷ lệ người tử vong hàng năm cũng tăng cao, cùng với đó quỹ đất của các thành phố nhất là thành phố lớn như Hà Nội ngày càng trở lên hạn hẹp. Nhiều khu đô thị thậm chí được xây dựng trên hoặc có một phần dính với khu nghĩa trang cũ, do vị trí đất đẹp, thuận lợi. Các yếu tố này đã gây nhiều áp lực lên hệ thống nghĩa trang hiện có và đòi hỏi các cơ quan quản lý phải quan tâm đến vấn đề đầu tư xây dựng nghĩa trang mới. Hiện tại, các nghĩa trang trên địa bàn thành phố Hà Nội đều quá tải, thiếu quy hoạch, các công trình chức năng, dịch vụ công cộng trong nghĩa trang còn thiếu hoặc không có và chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Trước thực trạng này, thủ đô Hà Nội đang có những quy hoạch nhất định về công viên nghĩa trang; nhiều nghĩa trang trong nội thành đã được di rời ra khu vực khác, một số công viên nghĩa trang ngừng hoạt động, quy hoạch lại hoặc thay đổi chức năng nhằm mục đích sử dụng hiệu quả và tiết kiệm đất thành phố.
Công viên nghĩa trang (sau đây viết tắt là CVNT) là một hình thức mà ban quản lý các cấp ban ngành nên chú trọng quan tâm và nghiên cứu do các lợi ích và ưu điểm của nó mang lại như tạo cảnh quan thiên nhiên, giảm tải những áp lực về hạ tầng đô thị; hạn chế ô nhiễm môi trường đô thị, là nơi yên nghỉ vĩnh hằng cho những người đã khuất, địa chỉ tâm linh, văn hóa, truyền thống phù hợp với ý nguyện người dân và văn hóa dân tộc; công viên nghĩa trang hạn chế được phát triển các nghĩa trang nhỏ lẻ gây ô nhiễm môi trường, tốn nhiều chi phí cho quản lý nghĩa trang, phát triển được kinh tế địa phương trên cơ sở khai thác các dịch vụ công cộng nghĩa trang và phù hợp với định hướng phát triển Quy hoạch chung, Quy hoạch hệ thống nghĩa trang đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
II. Mục tiêu bài viết
Trên cơ sở thực trạng quy hoạch công viên nghĩa trang khu vực ven đô thành phố Hà Nội, đánh giá thực trạng sử dụng đất và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình công viên nghĩa trang khu vực ven đô thành phố Hà Nội.
Từng bước cụ thể hóa định hướng phát triển hệ thống nghĩa trang và nhà tang lễ trong quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhiền đến năm 2050 được thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định 496/QĐ-TTg ngày 8/4/2014.
Đề ra được các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, các giải pháp mô đun hóa thiết kế quy hoạch kiến trúc để mở rộng hoặc xây mới các nghĩa trang giúp việc đầu tư xây dựng thuận lợi, dễ dàng, tiết kiệm chi phí.
Đưa ra các giải pháp làm thực hiện xây dựng lên CVNT là không gian du lịch tâm linh, nghỉ ngơi khi người thân đến thăm viếng mộ, khác biệt với hình ảnh các nghĩa trang u buồn, kiến trúc sơ sài, đơn điệu trước đây.
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong quá trình đầu tư xây dựng
III. Thực trạng về quy hoạch công viên nghĩa trang trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.1. Tình hình lập, phê duyệt quy hoạch nghĩa trang cơ sở hỏa táng trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quy hoạch nghĩa trang thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 496/QĐ-TT ngày 08/4/2014 (sau đây gọi tắt là QH496) trong đó đã xác định:
- Tổng số 22 nghĩa trang được quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng trên cơ sở nghĩa trang hiện có (cụ thể: 01 nghĩa trang tập trung cấp Quốc gia; 01 nghĩa trang tập trung cấp liên tỉnh; 08 nghĩa trang tập trung cấp thành phố; 12 nghĩa trang tập trung cấp huyện)
- Tổng nhu cầu diện tích đất dành cho nghĩa trang của thủ đô đến năm 2050 khoảng 1.247 ha (trong đó khu vực đô thị là 1.103ha và khu vực nông thông là 144ha), một số cơ sở hỏa táng được bố trí kết hợp trong các nghĩa trang tập trung cấp thành phố trở lên
- Xác định xây dựng mới 08 cơ sở hỏa táng độc lập hoặc kết hợp trong các nghĩa trang tập trung cấp liên tỉnh và cấp thành phố gồm: Minh Phú, Bắc Sơn (huyện Sóc Sơn); Xuân Nộm (huyện Đông Anh); Chuyên Mỹ (huyện Phú Xuyên); Trung Màu (huyện Gia Lâm); Vĩnh Hằng và Yên Kỳ (huyện Ba Vì); Trần Phú (huyện Chương Mỹ).
- Sau khi Qh496 được duyệt, Thủ tướng Chính phủ và UBND Thành Phố đã phê duyệt Quy Hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 11 nghĩa trang theo thẩm quyền bao gồm: 01 nghĩa trang tập trung cấp Quốc gia; 01 nghĩa trang tập trung cấp liên tỉnh; 05 nghĩa trang tập trung cấp thành phố và 04 nghĩa trang tập trung cấp huyện; các nghĩa trang còn lại vẫn đang trong quá trình nghiên cứu lập quy hoạch.Tình hình quản lý nhà nước về nghĩa trang cơ sở hỏa táng
3.2. Tình hình quản lý nhà nước về nghĩa trang cơ sở hỏa táng
Tổng diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn Thành phố đến hết năm 2022 khoảng 3.368 ha chiếm khoảng 01% diện tích đất tự nhiên toàn thành phố (Niên gián thống kế 2022)
Hình 1: Sơ đồ hiện trạng phân bố nghĩa trang nhân dân tập trung cấp thành phố, quận, huyện, thị xã trên địa bàn TP Hà Nội
a. Đối với nghĩa trang nhân dân cấp thành phố: Ban phục vụ lễ tang đang quản lý 04 nghĩa trang
(1) Nghĩa trang Văn Điển (xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì)
Nghĩa trang Văn Điển được hình thành từ năm 1957, diện tích đất nghãi trang là 19,5ha. Trước đây nghĩa trang còn có chức năng hung táng, từ năm 2010 nghĩa trang ngừng hung táng và được cải tạo thành mô hình công viên nghĩa trang, chỉ hoạt dộng hỏa táng và lưu giữ tro cốt phục vụ nhân dân. Theo Quy hoạch được duyệt, Ban phục vụ lễ tang Hà Nội sẽ đầu tư xây dựng các nhà lưu tro cốt định hướng tới 2050 sẽ hoàn thành toàn bộ quy hoạch. Khả năng lưu tro cốt tại nghĩa trang còn đáp ứng được trong thời gian dài.
Nghĩa trang đang quản lý, chăm sóc hơn 22.300 mộ (trong đó 1.403 mộ của cán bộ trung cao cấp). Cơ sở vật chất chính tại nghĩa trang gồm hạ tầng kỹ thuật nội bộ, các nhà lưu tro cũ được chỉnh trang kết hợp với các hạng mục lưu tro mới, khu văn phòng, các hạng mục phụ trợ, khu mộ cao cấp và cơ sở hỏa táng nằm bên trong nghĩa trang.
(2) Nghĩa trang Thanh Tước (xã Thanh Lâm, huyện Mê Linh)
Nghĩa trang Thanh Tước được hình thành từ năm 1962 và là nghĩa trang chộn mộ cải táng của khu vực giải phóng mặt bằng Sân bay Nội Bài thuộc huyện Sóc Sơn (nghĩa trang Đa Phúc cũ). Diện tích khoảng 7ha. Nghĩa trang hiện có hơn 23.500 ngôi mộ (trong đố có 1.811 mộ cán bộ trung, cao cấp). Cơ sở vật chất chính tại nghĩa trang gồm: Hạ tấng sân đường nội bộ, khu nhà văn phòng, hồ cảnh quan, các nhà tránh mưa nắng và các khu mộ cát táng và khu mộ mai táng cán bộ trung cao cấp đã được đầu tư nâng cấp.
Chức năng nhiệm vụ chính là nhập mộ cát táng. Nhưng hiện nay quỹ đất nghĩa trang đã hết, chỉ còn hoạt động chăm sóc bảo quản các phần mộ. Thành phố đã có chủ trương mở rộng nghĩa trang Thanh Tước.
(3) Nghĩa trang Yên Kỳ (xã Phú Sơn, huyện Ba Vì)
Nghĩa trang được hình thành từ năm 1962, diện tích 36ha, là nơi chôn cất các phần mộ cát táng của nhân dân thủ đô và phục vụ việc quy tập mộ giải phóng mặt bằng, vô danh vắng chủ trên địa bàn Thành phố. Hiện tại nghĩa trang đang quản lý, trông nom hơn 110.000 ngôi mộ và gần 30.000 tiểu hài cốt giải phóng mặt bằng. Quỹ đất của nghĩa trang đã hết. Từ năm 2010, Ban phục vụ lễ tang Hà Nội đã đề xuất mở rộng nghĩa trang Yên Kỳ khoảng 10ha, nhưng đến nay vẫn chưa thực hiện được.
Cơ sở vật chất nghĩa trang gồm hệ thống đường nội bộ, đường phân khu, khu nhà văn phòng và các khu mộ cát táng. Hệ thống sân đường đã được đầu tư lâu ngày cần được nâng cấp cải tạo lại nhưng chưa có nguồn kinh phí.
(4) Nghĩa trang Vĩnh Hằng:
5 ha Nghĩa trang Vĩnh Hằng thuộc địa phận xã Vật Lại, huyện Ba Vì, được xây dựng từ năm 2003 do Công ty TNHH Vĩnh Hằng nay là Công ty cổ phần Ao Vua đầu tư, quán lý theo hình thức xã hội hóa Nghĩa trang có tổng diện tích 36,9 ha, trong đó có 5ha được UBND thành phố giao có Ban phục vụ lễ tang Hà Nội khai thác, sử dụng từ tháng 7/2010 để phục vụ mai táng vĩnh viễn, hung táng, cải táng cán bộ trung, cao cấp và nhân dân Thành phố.
Giá dịch vụ tại đây do Công ty CP Ao Vua tự xây dựng, UBND thành phố không quản lý giá này.
Tại nghĩa trang này vẫn tồn tại hình thức táng mộ phần cho cả họ, cả gia tộc với diện tích đất hàng trăm m2. Việc này tạo ra cảnh quan khá đẹp mắt và thuận tiện cho việc thăm viếng của người thân nhưng lại rất lãng phí đất.
b. Đối với nghĩa trang nhân dân cấp huyện quản lý, phục vụ an táng trên địa bàn huyện
Có 3 nghĩa trang bao gồm: Nghĩa trang Hà Đông (Hà Đông) Xuân Đỉnh (Bắc Từ Liêm), nghĩa trang nhân dân thị xã Sơn Tây. Trong đó, 02 nghĩa trang Hà Đông và Xuân Đỉnh đều năm trong khu vực phát triển đô thị, không đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường. Duy nhất có nghĩa trang thị xã Sơn Tây nằm ngoài khu vực phát triển đô thị, vẫn còn khả năng mở rộng để đáp ứng nhu cầu táng cho thị xã Sơn Tây
- Đối với nghĩa trang nhân dân cấp xã
Có khoảng 2.755 nghĩa trang cấp xã quản lý. Khu vực nông thông còn tiếp tục sử dụng nghĩa trang hiện có không phù hợp quy hoạch và không đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường.
Ngoài ra, trên địa bàn Thành phố còn có Nghĩa trang Quốc gia Mai Dịch dành cho cán bộ cao cấp của Đảng và Nhà nước, do Cục Quản trị A – Văn Phòng Trung ương Đảng quản lý.
STT | Tên nghĩa trang | Diện tích
(ha) |
Hình thức mai táng | Địa điểm | Ghi chú |
Nghĩa trang cấp Thành phố | |||||
1 | Văn Điển | 18 | Hung táng, Hỏa táng | Huyện Thanh Trì | Đã dừng hung táng, tiếp tục hỏa táng, cải tạo thành CVNT |
2 | Yên Kỳ 1 | 38,4 | Cát táng | Huyện Ba Vì | Quá tải, đang chờ mở rộng |
3 | Thanh Tước | 7 | Chôn 1 lần,cát táng, Hỏa táng | Huyện Mê Linh | Quá tải, đang chờ mở rộng |
4 | Vĩnh Hằng | 38,82 | Hung táng, chôn 1 lần, cát táng, hỏa táng | Huyện Ba Vì | 1 phần DT đất CVNT do nhà nước quản lý |
Nghĩa trang cấp Quận, Huyện, Thị xã | |||||
5 | Xuân Đỉnh | 5 | Xuân Đỉnh, Bắc Từ Liêm | Đã đóng cửa năm 2013 | |
6 | Hà Đông | 3,65 | Cát táng | Vạn Phúc, Hà Đông | Đóng cửa, dừng chôn cất |
7 | Sơn Tây | 3,5 | Hung táng, cát táng, chôn 1 lần | Thị xã Sơn Tây | Còn khả năng mở rộng |
Bảng 1: Hiện trạng nghĩa trang nhân dân (cấp Thành phố, Huyện) trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Stt | Tên nghĩa trang | Diện tích
(ha) |
Tỷ lệ đất dành cho mai táng (%) | Tỷ lệ đất dành cho cây xanh, giao thông,… (%) | Ghi chú |
Nghĩa trang cấp Thành phố | |||||
1 | Văn Điển | 18 | 58 | 42 | Đã dừng hung táng, Tiếp tục hỏa táng, cải tạo thành CVNT. |
2 | Yên Kỳ 1 | 38,4 | 85 | 15 | Sắp quá tải, có thể sử dụng hết năm 2020. |
3 | Thanh Tước | 7 | 86 | Sắp quá tải, đang chờ mở rộng. | |
4 | Vĩnh Hằng | 38,82 | 55,86 | 44,14 | 1 phần DT đất CVNT do nhà nước quản lý. |
Nghĩa trang cấp Quận, Huyện, Thị xã | |||||
5 | Xuân Đỉnh | 5 | 80 | 20 | Đã đóng cửa năm 2013 |
6 | Hà Đông | 3,65 | – | – | Đóng cửa, dừng chôn cất |
7 | Sơn Tây | 3,5 | – | – | Còn khả năng mở rộng |
Bảng 2: Chỉ tiêu % đất an táng trong các nghĩa trang nhân dân hiện trạng (cấp Thành phố, Huyện) trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Bảng 3. Chỉ tiêu diện tích mộ phần trong các nghĩa trang nhân dân hiện trạngcấp Thành phố, Quận, Huyện, Thị xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3.3. Tình hình quản lý nhà nước về cơ sở hỏa táng
Theo quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 của UBND thành phố về việc ban hành quy chế quản lý một số hoạt động nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng trên địa bàn thành phố Hà Nội, theo đó: hiện thành phó có 02 cơ sở hỏa táng với 20 lò gas hỏa táng, công suất khoảng 180 ca/ngày đêm:
Đài hóa thân Hoàn vũ (nằm trong khuôn viên nghĩa trang Văn Điển – Thanh Trì) do Ban phục vụ lễ tang Hà Nội quản lý, hiện có 14 lò hỏa táng.
Đài hóa thân Vĩnh Hằng (nằm trong khuôn viên nghĩa trang Vĩnh Hằng, Ba Vì) thuộc Công ty cổ phần Ao Vua đầu tư quản lý, hiện có 06 lòa hỏa táng;
100% các lò hỏa táng sử dụng gas đảm bảo vệ sinh môi trường.
IV. Đánh giá thực trạng quy hoạch công viên nghĩa trang trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.1. Những kết quả đạt được
Có thể thấy người Hà Nội từ xa xưa đã nổi tiếng thanh lịch, lưu giữ được nhiều truyền thống tốt đẹp lâu đời trong đó có truyền thống uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây, luôn chăm lo đến mồ mả ông bà, tổ tiên và thể hiện lòng hiếu thảo đối với đấng sinh thành dưỡng dục.
Trên cơ sở các Luật và văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ ngành, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quy chế quản lý, sử dụng nghĩa trang, đặc biệt là quy định định mức sử dụng đất đối với phần bộ. Đây chính là cơ sở quan trọng cho việc bố trí, sắp xếp và sử dụng đất tại các nghĩa trang, nghĩa địa, đồng thời giúp các nghĩa trang xây dựng quy chế và đưa vấn đề quản lý, sử dụng đất nghĩa trang dần đi vào nề nếp và tiết kiệm đất.
Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ cấp thành phố đến cấp cơ sở đã cơ bản xác định được vị trí và diện tích đất để làm nghĩa trang. Đây là cơ sở pháp lý cho việc đưa ra quyết định mở rộng, xây mới nghĩa trang đáp ứng nhu cầu của nhân dân và các mục tiêu phát triển khác.
Việc tuyên truyền, phổ biến và ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích hỏa táng đã giúp tăng đáng kể tỷ lệ người dân sử dụng hình thức hỏa táng văn minh, diện đại, đặc biệt là tiết kiệm quỹ đất, giảm áp lực cho các nghĩa trang.
4.2. Những tồn tại và nguyên nhân
- Tồn tại
Việc quy hoạch sử dụng đất nghĩa trang thực tế chưa có định hướng, chưa mang tính chất liên vùng. Quy hoạch của các nghĩa trang hiện nay chỉ là sự tồn tại hoặc mở rộng các nghĩa trang, nghĩa địa. Số nghĩa trang, nghĩa địa quy mô nhỏ còn nhiều, chưa giải quyết được vấn đề tiết kiệm đất, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Hầu hết các khu nghĩa địa, nghĩa trang, đặc biệt là các nghĩa địa nhân dân còn mang tính tự phát, thiếu hoặc không có sự quản lý, chưa có quy hoạch chi tiết nên việc chôn cất ở các địa phương, đặc biệt là các huyện ngoại thành còn tùy tiện, nhiều nơi sử dụng đất không đúng mục tiêu, chôn cất ngay cả dưới ruộng canh tác.
Nhiều khu nghĩa địa hiện nay nằm lọt vào giữa các đô thị gây ảnh hưởng về mỹ quan và môi trường; hoặc một số khu phải di dời, giải tỏa do nằm trong khu đất quy hoạch thu hồi xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị; đặc biệt có khu nằm trong vùng đất đô thị có nguy cơ phải di dời đến lần thứ 2. Tuy nhiên, việc di dời bị phản đối kịch liệt bởi con cháu của phần mộ đó do liên quan đến phong tục, điều cấm kỵ nên khó có thể thực hiện được.
Hiện tại có thể thấy việc mở rộng, xây mới các khu nghĩa trang, nghĩa địa là rất khó khăn bởi quỹ đất hạn hẹp, không chọn được địa điểm, hạn chế vốn đầu tư, giải phóng mặt bằng, người dân địa phương cản trở, gây khó khăn.
- Nguyên nhân
Thành phố chưa có quy hoạch tổng thể cho việc xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa đảm bảo sự ổn định, lâu dài, dẫn đến tình trạng sự manh mún, luôn bị động và chủ yếu phải giải quyết tình thế.
Mặc dù pháp luật đất đai đã quy định, thành phố cũng đã ban hành định mức sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa làm cơ sở cho việc quản lý sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao, định mức này được dùng cho việc bố trí quy hoạch chi tiết trong từng khu vực nghĩa trang, nghĩa địa đảm bảo việc sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, vệ sinh môi trường và tính mỹ quan.
Một số địa phương, chính quyền cơ sở chưa thực sự quan tâm, giải quyết công việc còn dựa trên cảm tính và buông lỏng quản lý sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và phạm vi về quản lý, sử dụng đất làm nghĩa trang và nghĩa địa.
Hiện tại, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề quản lý, sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và những phong tục, tập quán chôn cất của người dân các vùng miền liên quan đến văn hóa trong việc tang và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa.
4.3. Vấn đề cần khắc phục
Cơ cấu sử dụng đất chưa hợp lý, tỷ lệ diện tích đất dành cho địa táng còn nhiều, mộ phần hung táng rộng hàng trăm m2/ lô cho cả gia tộc (như nghĩa trang Vĩnh Hằng, Thiên Đức,…) trong khi diện tích dành cho cây xanh, giao thông, công trình công cộng dịch vụ, … thấp.
Tổng quỹ đất là cố định do vậy nếu tăng quỹ đất dành cho người âm dẫn tới giảm tỷ lệ đất cho đô thị.
Các nghĩa trang hiện nay hầu như đã hết diện tích chôn cất do tổ chức không gian chức năng lộn xộn, gây nên tình trạng quá tải và thiếu chỗ chôn. Nhiều ngôi mộ được chôn lấn ra ngoài đường, ảnh hưởng tới quy hoạch của các đô thị quanh đó và con đường, đồng lúa quanh các nghĩa trang.
Hầu hết các nghĩa trang chưa có hệ thống thoát nước rỉ ra từ các ngôi mộ, lô mộ, vấn đề tác động môi trường chưa được xử lý. Nước từ các ngôi mộ rò rỉ vào nguồn nước của các hộ dân, gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường và ô nhiễm nguồn nước, về lâu về dài ảnh hưởng nghiêm trọng tới vấn đề sức khỏe của người dân xung quanh.
Tổ chức cảnh quan chưa hiệu quả, thiếu khu vực dịch vụ, cây xanh giúp giảm thiểu các tác động tiêu cực từ môi trường (cản bức xạ, lọc không khí, …). Vấn đề quy hoạch diện tích đường giao thông, điện chiếu sáng cũng chưa được quan tâm đúng mực.
Nhu cầu táng không giảm, quỹ đất có hạn mà hiện trạng sử dụng đất còn lãng phí nên cần các giải pháp hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
V. Cơ sở pháp lý
5.1. Các văn bản pháp lý
Quyết định 1081/QĐ-TTg ngày 6/7/2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã xác định việc đầu tư xây dựng mở rộng nghĩa trang, nhà tang lễ là một trong những lĩnh vực, dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư của thành phố.
Quyết định 2282/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng.
Quyết định 496/QĐ-TTg ngày 8/4/2014 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch nghĩa trang thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050.
Quyết định 31/2016/QĐ-UBND ngày 6/9/2016 của UBND Thành phố Hà Nội v/v ban hành quy chế quản lý một số hoạt động nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng địa bàn thành phố Hà Nội.
Quyết định 30/2017/QĐ-UBND ngày 11/9/2017 của UBND thành phố Hà Nội v/v ban hành Quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Quyết định 14/2021/QĐ-UBND ngày 6/9/2021 của UBND thành phố Hà Nội v/v ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND ngày 12/9/2022 của HĐND thành phố Hà Nội v/v phân cấp quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND ngày 7/72020 của HĐND thành phố Hà Nội Quy định một số nội dung mức chi thuộc thẩm quyền của HĐND thành phố (trong đó có quy định chính sách hỗ trợ sử dụng hình thức hỏa táng của thành phố Hà Nội từ nguồn ngân sách thành phố)
5.2. Tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến quy hoạch công viên nghĩa trang
Quy chuẩn QCVN 01:2008/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng.
Quy chuẩn QCVN 07:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải y tế.
Quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
Quy chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
Quy chuẩn QCVN 03:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Quy chuẩn QCVN 01/2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
Quy chuẩn QCVN 07-10:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật công trình nghĩa trang.
Quy chuẩn QCVN 02:2012/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải y tế.
Quy chuẩn QCVN 07:2023/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật – Công trình nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và nhà tang lễ
5.3. Quyết định ban hành các quy định về định mức, đơn giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng
Quyết định 6688/QĐ-UBND ngày 24/12/2009 v/v ban hành đơn giá hỏa táng do Ban phục vụ lễ tang Hà Nội thực hiện tại Đài Hóa thân Hoàn vũ – Văn Điển.
Quyết định 1928/QĐ-UBND ngày 09/5/2012 v/v ban hành giá dịch vụ tang lễ tại quỹ đất (dành cho việc an táng một số đối tượng theo yêu cầu Thành Phố) thuộc dự án đầu tư xây dựng mở rộng Công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội).
Quyết định 436/QĐ-UBND ngày 28/01/2016 v/v phê duyệt tạm thời đơn giá dịch vụ tang lễ tại khu giả sơn, nghĩa trang Văn Điển, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Quyết định 1326/QĐ-UBND ngày 18/3/2016 v/v phê duyệt đơn giá dịch vụ hỏa táng tại công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng, huyện Ba Vì, Hà Nội.
Quyết định 1335/QĐ-UBND ngày 31/3/2020 v/v ban hành giá dịch vụ nghĩa trang (giá vị trí lưu giữ tro cốt, giá nhập mộ và giá trông nom, chăm sóc mộ) tại nhà tro 3 tầng nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội
5.4. Chính sách hỗ trợ người dân thực hiện hỏa táng trong hoạt động mai táng
HĐND thành phố Hà Nội ban hành Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày 7/7/2020 quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của HĐND thành phố (trong đó quy định chính sách hỗ trợ sử dụng hình thức hỏa táng của thành phố Hà Nội từ nguồn ngân sách cấp thành phố), cụ thể:
(1) Đối tượng áp dụng:
Người có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hà Nội; đối tượng được nuôi dưỡng tại các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và cơ sở trợ giúp xã hội công lập của thành phố Hà Nội; đối tượng điều trị tại bệnh viện 09 – Sở Y Tế Hà Nội; người lang thành vô gia cư chết trên địa bàn thành phố Hà Nội
(2) Quy định cụ thể
Hỗ trợ chi phí hỏa táng như sau:
Thi hài người lớn: 3.000.000 đồng/ca
Thi hài trẻ em dưới 6 tuổi: 1.500.000 đồng/ca
Hỗ trợ chi phí vận chuyển: 1.000.000 đồng/ca
Hỗ trợ chi phí khác:
Đối với người dân thuộc hộ nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi; các đối tượng người có công đang được nuôi dưỡng thường xuyên tại các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; các đối tượng xã hội đang được nuôi dưỡng thường xuyên tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập của thành phố Hà Nội, đối tượng điều trị tại bênh viện 09 – Sở Y tế Hà Nội; người lang thành vô gia cư chết trên địa bàn thành phố Hà Nội:
Áo quan hỏa táng: 1.250.000 đồng/ca
Túi đồ khâm liệm: 500.000 đồng/ca
Bình đựng tro cốt: 250.000 đồng/ca
Chi phí quản lý lưu giữ bình tro: 5.270.000 đồng/ô
VI. Định hướng mô hình công viên nghĩa trang
6.1. Các chức năng chính trong công viên nghĩa trang
Tổng thể CVNT là một quần thể kiến trúc tâm linh thông qua ngôn ngữ tổ chức không gian với chủ thể là: các khu mộ phần nằm trong không gian xanh tĩnh lặng; trong đó cây xanh là một thành phần quan trọng trong tổng thể khu nghĩa trang và vùng đệm. Mỗi ngôi mộ, công trình kiến trúc, đường dạo… là một thành tố trong tổng thể khu nghĩa trang công viên. Hình thức kiến trúc mộ chí phải nghiên cứu thiết kế kỹ lưỡng, tạo được sự trang trọng, hài hoà với thiên nhiên.
Dây chuyền công năng: đảm bảo một chu trình an táng hoàn thiện, từ cổng đến nhà dịch vụ, đón tiếp, điều, hỏa táng, hung táng, cát táng,… khu xử lý kỹ thuật. Bên cạnh đó còn đảm bảo dây chuyền như đối với một khu du lịch, tham gia các lễ hội tôn giáo, tâm linh tín ngưỡng truyền thống của người dân. Các điểm dừng chân, nghỉ ngơi, ngắm cảnh, điểm dịch vụ giải khát, bãi đỗ xe… được bố trí dọc các tuyến đường chính, tại các khu vực có điểm nhìn đẹp.
Khu vực táng :
Khu hung táng (các mộ phần)
Khu chôn 1 lần (các mộ phần)
Khu hậu hoả táng (bao gồm địa hoả táng và nhà lưu tro). Dành cho các nghĩa trang có đài hoá thân hoàn vũ (nhà thiêu xác).
Khu vực dịch vụ:
Các công trình dịch vụ phục vụ tang lễ, thăm viếng tảo mộ; như: phòng thường trực y tế, kho dụng cụ đào huyệt, đắp mộ…;
Khu tâm linh:
Bàn thờ thổ địa; các vườn tâm linh; quảng trường (là nơi cầu siêu, là nơi diễn ra các hoạt động cộng đồng) ; các điểm tâm linh của từng mộ phần; cụm mộ phần (bia mộ, bàn hương, …).
Khu vực quản lý:
Nhà quản trang; Nhà xây dịch vụ mộ, nhà trực,..Các khu kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật.
Khu xử lý kỹ thuật
Các công trình hạ tầng như bãi đỗ xe; trạm biến áp. Trạm xử lý nước thải… và các tuyến giao thông, đường dây, đường ống kỹ thuật.
Khu cây xanh, mặt nước, quảng trường:
Các mảng cây xanh chung; các mảng cây xanh, vườn hoa của các khu nghĩa trang thành phần, cụm mộ, mộ phần; các dải cây xanh cách ly, liên hoàn với cây xanh vùng đệm.
Quảng trường: Một quảng trường nhỏ nên được bố trí trước kỳ đài, khu tưởng niệm hay khu vực thờ cúng chung của CVNT. Quảng trường cũng có thể là điểm cuối của đường chính. Trong không gian quảng trường cần có cây xanh, tiểu cảnh kiến trúc, tượng đài, ghế đá… Quảng trường có quy mô tương ứng với quy mô nghĩa trang.
6.2. Xu hướng hỏa táng
6.2.1. Kinh nghiệm hỏa táng trên thế giới
Ở nhiều đô thị, trong đó có cả Việt Nam, quỹ đất dành cho người chết đang trở thành vấn đề nổi cộm. Hầu hết nghĩa trang nằm ở vùng ven thành phố đều trong tình trạng quá tải khiến việc chôn cất trở nên nan giải. Do đó, trên cả thế giới và Việt Nam, xu hướng hỏa táng đang được áp dụng rộng rãi.
Với chi phí thấp hơn nhiều lần, giảm tác hại cho môi trường, tiết kiệm tiền bạc cho người dân và tiết kiệm quỹ đất cho địa phương, hình thức hỏa táng đang ngày càng phổ biến ở Châu Á. Hình thức này cũng được chính phủ các nước khuyến khích và hỗ trợ để thay đổi nhận thức của người dân. Tại Singapore, hơn 80% người chết được hỏa táng và các tập tục như rải tro trên biển đã trở nên phổ biến. Trung Quốc cũng đẩy mạnh quảng bá xu hướng chôn cất thân thiện với môi trường – nhằm giảm bớt căng thẳng về tài nguyên đất, góp phần bảo vệ môi trường.
Một hình thức mới đang được khuyến khích nhiều là hỏa táng bằng nước hay còn gọi là thủy phân kiềm. Trong quá trình này, thi thể của người được đặt trong các cỗ máy thủy táng dạng khối thép hình chữ nhật, bên trong buồng kín chứa dung dịch làm từ 95% nước và 5% hóa chất kiềm. Buồng kín sau khi được làm nóng, hòa tan các mô, hóa lỏng cơ thể và chỉ để lại xương. Phần xương cốt của người chết sau khi thủy phân sẽ được sấy khô và nghiền thành bột. Tùy theo nhiệt độ của dung dịch kiềm, quá trình thủy phân có thể kéo dài từ 4 – 16 giờ. Còn dung dịch kiềm sau khi phân hủy thi thể là hỗn hợp vô trùng và không chứa ADN của người chết, được kiểm tra điều chỉnh độ pH trước khi đưa vào hệ thống cống thải. Phương pháp mai táng thân thiện với môi trường này hiện được cấp phép và quản lý ở 26 bang ở Mỹ. Theo Tổ chức Nghiên cứu Ứng dụng Hà Lan (NOAR), nơi thực hiện nhiều nghiên cứu về công nghệ mai táng cho biết, trung bình mỗi ngày trên khắp thế giới có khoảng 150.000 người chết, con số này tiếp tục tăng khi dân số thế giới tăng, khoảng 11 tỷ người vào cuối thế kỷ này. Vì vậy không gian cho xây mộ đang dần thu hẹp. Ngoài đất, việc chôn cất cũng đòi hỏi nhiều nguồn tài nguyên khác. Qua nghiên cứu, NOAR phát hiện thấy trong số các loại hình mai táng thì thuỷ phân kiềm được xem là tối ưu nhất về môi trường. Thủy phân kiềm có mức phát thải khí CO2 thấp hơn 7 lần so với hỏa táng. Về chi phí, địa táng mất 63,66 euro cho mỗi cơ thể, hỏa táng 48,47 euro còn thủy phân kiềm chỉ có 2,59 euro. Để giảm chi phí, người ta có thể thuê quan tài để trưng thi thể người quá cố, nên chi phí giảm được đáng kể mà vẫn duy trì tính trang nghiêm, vì vậy thủy phân kiềm được xem là “hỏa táng xanh”
Công nghệ thủy phân kiềm đang được phê duyệt ở 3 tỉnh của Canada (chiếm 2/3 dân số) và 14 tiểu bang Mỹ, và 5 bang khác đang thảo luận về luật pháp để chuẩn bị cho kỹ thuật này. Sắp tới đây, Anh cũng bắt đầu áp dụng kỹ thuật này.
Hình 7. Máy Thủy phân kiềm tại nhà tang lễ White Rose Aqua Cremation, Mỹ. (Nguồn: sưu tầm)
Ở Anh cũng giống ở Đức thường hỏa táng luôn cùng với quan tài chứ không đặt trong một container như ở Mỹ. Do đó, bộ luật Hỏa táng của Anh có quy định rõ lớp vỏ gỗ quan tài phải là loại gỗ dễ cháy, cấm mở quan tài một khi đã được chuyển tới lò thiêu và buộc phải hỏa táng trong vòng 72 giờ.
Nước Pháp là một thí dụ điển hình về sự phát triển hiện nay của phong trào hỏa táng. Hiện nay nước Pháp có 175 trung tâm hòa táng, trong số này có 41 dự án đang thi công hoặc sắp được thực hiện và hơn 60 hiệp hội hỏa táng hoạt động rãi rác khắp trong nước. Các trung tâm hỏa táng được xây dựng thật trang nghiêm với vườn hoa và khu trồng cây rộng lớn làm nơi rải tro, và nhất là được trang bị những lò hỏa táng tự động thật tối tân, nhiệt độ cực cao, khói, sức nóng và hơi nước hoàn toàn được hóa giải và khử nhiễm. Trung tâm có những gian phòng lớn, trang trí thật trang nghiêm, nhưng hoàn toàn không mang một biểu tượng của bất cứ một tín ngưỡng hay truyền thống nào. Tùy theo tôn giáo của người quá cố, thân nhân có thể bày biện, làm lễ theo phong tục và tín ngưỡng của mình. Sau đó thân nhân ngồi chờ trong những gian phòng khác, khoảng một giờ sau thì có tro. Thông thường lễ rãi tro rất tượng trưng, chỉ là một nhúm nhỏ, trong khu vườn trồng cây và hoa.
Ngày nay dân chúng châu Âu thành lập các hội hỏa táng khắp nơi, các thành phố lớn đều có các hiệp hội như thế. Trên bình diện quốc gia, các hiệp hội lại kết hợp thành tổng hội trong mục đích bảo vệ quyền tự do hỏa táng, bảo vệ sự kính trọng và nhân phẩm của người quá cố và cả thân nhân trước pháp luật, đòi hỏi các quyền lợi dân sự và sự tôn trọng trước các dư luận bảo thủ. Các tổng hội quốc gia lại kết hợp thành Tổng liên đoàn, nối kết toàn thể các nước Âu châu với nhau. Người chủ tịch Tổng liên đoàn Âu châu hiện nay là một người Pháp, ông Maurice Thoré.
6.2.2. Kinh nghiệm hỏa táng ở thủ đô Hà Nội
Ở Việt Nam, tuy hỏa táng chưa thực sự phổ biến chủ yếu do vấn đề tư tưởng, nhiều người vẫn quan niệm về “mồ yên mả đẹp” cho người thân đã mất. Tuy nhiên, trong những năm gần đây việc hỏa táng đang dần được quan tâm, với số lượng lò hỏa táng còn ít nên có những lúc rơi vào tình trạng… cầu nhiều hơn cung.
Trong tổng số 09 cơ sở hỏa táng đã xác định trong QH496, đến nay thành phố mới có 2 cơ sở hỏa táng phục vụ nhu cầu hỏa táng của nhân dân thủ đô là cơ sở hỏa táng tại Nghĩa trang Văn Điển (phía Nam sông Hồng) và nghĩa trang Vĩnh Hằng (phía Tây Hà Nội) với 20 lò hỏa táng, 100% các lò hỏa táng sử dụng gas đảm bảo vệ sinh môi trường, công suốt khoảng 180 ca/ngày đêm.
Hiện nay tỷ lệ hỏa táng toàn thành phố khoảng 60% là cao hơn chỉ tiêu 40% được xác định tại đồ án quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đên năm 2050 đã được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 và cao hơn chỉ tiêu 25% được xác định tại nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ quốc hội về phân loại đô thị. Thành phố cũng đã có đề xuất tăng tỷ lệ hỏa táng khu vưcj đô thị đến năm 2030 đạt 80%, đến năm 2050 đạt trên 90% tại đồ an điều chỉnh quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065.
VII. Giải pháp quy hoạch công viên nghĩa trang khu vực ven đô Hà Nội
7.1. Quan điểm, nguyên tắc tổ chức không gian trong quy hoạch
7.1.1. Quan điểm
Tuân thủ Nghị định 35/2008/NĐ-CP ngày 25/03/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, và sử dụng nghĩa trang quy định: đất nghĩa trang là đất dùng cho việc táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau, thuộc các đối tượng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch. Trên cơ sở những nguyên tắc quy định tại Điều 11, Luật Đất đai năm 2003 và nghị định trên, tất cả các nghĩa trang phải được quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc sử dụng đất trong nghĩa trang phải được quy hoạch, đúng mục đích và bảo đảm các yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
Căn cứ theo Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 8 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch nghĩa trang thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên quan điểm: Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, Quy hoạch sử dụng đất Thành phố Hà Nội, Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Phù hợp với các điều kiện địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn và khả năng khai thác quỹ đất; Đáp ứng nhu cầu an táng trước mắt và lâu dài của nhân dân Thủ đô; xây dựng đồng bộ nghĩa trang và nhà tang lễ, nhằm khai thác sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai; Sử dụng hình thức táng phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, văn hóa truyền thống, ưu tiên sử dụng hình thức táng mới, văn minh, hiện đại tiết kiệm đất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
7.1.2. Nguyên tắc tổ chức không gian trong quy hoạch
Tổ chức không gian trong quy hoạch phải đảm bảo nguyên tắc sau:
Tiêu chuẩn hoá các hình thức mộ, cụ thể với loại mộ cải táng tiêu chuẩn là 3m2, với mộ hung táng tiêu chuẩn là 5m2, mộ đôi là 9m2 và bỏ khu mộ gia tộc do lãng phí đất.
Sử dụng các hình thức lưu trữ tro cốt tại các nghĩa trang được quy hoạch tổng thể: khu giả sơn, tháp để tro, nhà để tro. Bỏ hình thức lưu tro tại các địa điểm tâm linh như Đền, Chùa không đảm bảo tuân thủ tổng thể quy hoạch đã được thành phố phê duyệt.
Bổ sung các dịch vụ còn thiếu, xen kẽ cây xanh vào các khu mộ, lối đi.
Thiết kế hình thức bãi xe ngầm hoặc chồng tầng để tiết kiệm diện tích đất nghĩa trang.
Quy hoạch vị trí từng khu vực chôn cất theo các hình thức hung táng và cát táng, chôn 1 lần thành các khu khác nhau.
Mỗi tôn giáo khác nhau phải có quy hoạch phân khu vực mộ phần riêng và phù hợp: Ví dụ khu dành mai táng dành cho người theo đạo Phật, khu mai táng dành riêng cho Công giáo.
Nhà nước và các cơ quan quản lý vẫn phải đáp ứng nhu cầu địa táng của người dân, đồng thời với nhu cầu được chôn cất bên cạnh người thân khi mất (trong các mộ đôi, khu mộ gia tộc). Bằng các chính sách tăng giá với địa táng, cùng các giải pháp vận động, hỗ trợ, khuyến khích với hình thức hỏa táng… là các giải pháp để khắc phục thực trạng trên.
7.1.3. Nguyên tắc thiết kế
Trên cơ sở tăng hiệu qủa sử dụng đất cho công viên nghĩa trang, việc thiết kế nên tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Tuân thủ theo quy hoạch chung, các tiêu chuẩn và quy chuẩn về xây dựng nghĩa trang, tiêu chuẩn về sử dụng đất, kích thước và khoảng cách mộ;
Khép kín quy trình tang lễ, cụ thể là tránh việc tổ chức tang lễ 1 nơi và hoá thân 1 nơi như hiện nay.
Đối với khu dịch vụ: thiết kế bố trí tập trung khép kín các dãy nhà ki-ốt hàng hoá phục vụ tang lễ, khu ăn uống và nghỉ ngơi cho nhân dân thăm viếng mộ. Đề xuất bãi xe ngầm để tăng diện tích sử dụng mặt đất cho các khu chức năng khác.
7.2. Giải pháp quy hoạch kiến trúc công viên nghĩa trang
7.2.1. Quy hoạch tổng mặt bằng
Theo nguyên lý, có một số dạng quy hoạch tổng mặt bằng như quy hoạch dạng tuyến, quy hoạch dạng điểm và quy hoạch dạng tia. Ở Việt Nam nói chung, và ở khu vực Hà Nội nói riêng, việc quy hoạch tổng mặt bằng CVNT thường theo xu hướng phân khu theo dạng tập trung. Trong đó, tổng mặt bằng CVNT phải đảm bảo có đủ các thành phần chức năng như sau nhằm đáp ứng tiêu chí tiết kiệm đất và hiệu quả trong mục đích sử dụng đất.
- Khu hành chính;
- Khu tâm linh như chùa, miếu, tượng đài địa tang;
- Khu đài hoá thân hoàn vũ;
- Khu nhà tang lễ;
- Khu vực táng, các hình thức chôn cất;
- Khu vực lưu giữ tro cốt;
- Bãi đỗ xe;
- Khu dịch vụ;
- Khu kỹ thuật;
- Khu nhà vệ sinh công cộng;
- Khu hạ tầng kỹ thuật: giao thông, mặt nước, cây xanh, chòi nghỉ, hoá vàng, thắp hương.
7.2.2. Quy hoạch sử dụng đất
Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm nghĩa trang, cần tiến hành thu thập các số liệu cần thiết như tỷ lệ tử vong, hiện trạng nghĩa trang, nghĩa địa, phong tục tập quán ở địa phương, định mức đất, … để tính toán nhu cầu sử dụng đất làm nghĩa trang sát với thực tế, tránh tình trạng quy hoạch “áng chừng” mang tính hình thức và ít có giá trị trong thực tiễn.
Việc lựa chọn địa điểm bố trí đất nghĩa trang, nghĩa địa phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tận dụng tối đa yếu tố địa hình, Phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất của khu vực. Khu vực hung táng được bố trí ở vùng thấp.
Phân riêng từng khu vực cát táng, hung táng, chôn một lần.
Hình 8. Phân khu vực hung táng, cát táng và chôn một lần thành từng khu vực
Có tính liên vùng và tầm nhìn rộng.
Đảm bảo quy mô diện tích nghĩa trang tối thiểu
Thuận tiện cho đi lại, thăm viếng
Đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định
Hạn chế tối đa việc chuyển mục đích sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sang làm nghĩa trang (đặc biệt là đất chuyên trồng lúa nước)
Tôn trọng phong tục, tập quán táng của địa phương
Trong quá trình xây dựng quy hoạch, cần công khai, minh bạch để nhân dân tham gia góp ý. Sau khi quy hoạch được duyệt, cần niêm yết quy hoạch, cắm mốc giới tại thực địa để nhân dân địa phương biết và thực hiện quy hoạch.
Theo định hướng Quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đến năm 2030 tỷ trọng đất dành cho cây xanh, mặt nước đạt khoảng 30 – 40% so với tổng diện tích nghĩa trang, diện tích còn lại sẽ dành cho an táng.
Dựa trên nguyên tắc tiết kiệm tối đa tài nguyên đất phân bổ cho 06 khu chức năng chính (Khu vực táng; khu vực dịch vụ, khu quản lý, khu hạ tầng kỹ thuật, khu cây xanh – mặt nước).
Công nghệ táng sử dụng trong nghĩa trang có vai trò quyết định đến việc quy hoạch sử dụng đất về cả diện tích đất, chức năng sử dụng đất.
Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc theo QCVN 07: 2010 | Đề xuất đối với CVNT (*) | ||||
STT | Các khu chức năng | Đơn vị | Chỉ tiêu sử dụng đất | ||
Khu hung táng,
Chôn 1 lần |
Cát táng | Chỉ tiêu chung | |||
I | Tỷ lệ đất an táng so với tổng diện tích toàn khu | % | ≤70 | ≤60 | |
2 | Tỷ lệ đất giao thông so với tổng diện tích | % | ≥10
|
|
|
3 | Tỷ lệ đất cây xanh mặt nước so với tổng diện tích | % | ≥15 | ≥25 | Khoảng 30-40% |
4 | Tỷ lệ đất công trình phụ trợ | % | ≥5 | ||
5 | Số mộ trung bình trong 1 lô mộ | Mộ | 150-200 | 300 -400 | |
6 | Lối đi giữa các mộ | m | ≥3,5 | ||
7 | Khoảng cách giữa các hàng mộ | m | 0,8 | ||
8 | Khoảng cách giữa các dãy mộ | m | ≥0,6 |
Bảng 4. Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc
(*): Căn cứ trên tình hình phát triển kinh tế xã hội, Quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 08/4/2014.
Diện tích sử dụng cho mộ phần:
Loại mộ phần | Đơn vị tính | Mộ phần người lớn | Mộ phần trẻ con |
Mộ phần hung táng | m2/mộ | ≤5 | ≤3 |
Mộ phần chôn 1 lần | m2/mộ | ≤5 | ≤3 |
Mộ phần cát táng | m2/mộ | ≤4 | ≤3 |
Ngăn lưu cốt hỏa táng | m2/ngăn | 0,125 | 0,125 |
Bảng 5. Bảng chi tiêu diện tích cho khu mộ
Đối với việc cải tạo nghĩa trang, cần đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng và cảnh quan, môi trường phải phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành. Khi cải tạo nghĩa trang, cần chú ý một số nội dung như:
- Xác lập ranh giời nghĩa trang theo quy hoạch đã được phê duyệt;
- Trồng cây xanh bao quanh, cây xanh trong nghĩa trang;
- Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp các công trình hạ tầng, kỹ thuật trong nghĩa trang;
- Đối với diện tích đất chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hiệu quả phải phân khu vực táng rõ ràng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ, quy định về diện tích, kích thước và kiến trúc mộ.
Cần tiến hành di chuyển các nghĩa trang khi phạm phải một số vấn đề như:
- Nghĩa trang không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Nghĩa trang gây ô nhiễm môi trường và cảnh quan nghiêm trọng mà không có khả năng khắc phục ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng;
- Đất của nghĩa trang để phục vụ cho các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khi di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ, cần tuân thủ một số quy định như:
- Phải thông báo về việc di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ;
- Tiến hành công tác di chuyển vào các nghĩa trang được xây dựng và quản lý quy hoạch;
- Thực hiện các chính sách giải tỏa, đền bù theo quy định của pháp luật;
- Trong quá trình di chuyển phải đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
7.2.3. Quy hoạch kiến trúc công trình
a. Khu vực táng
Mỗi hình thức táng khác nhau sẽ có những yêu cầu kỹ thuật và phương án tổ chức không gian kiến trúc khác nhau.
Hung táng có ảnh hưởng gây ô nhiễm môi trường cao nhất so với các hình thức mai táng khác nên cần có hệ thống thu gom nước rỉ triệt để, các phần bia mộ khi xây dựng cần tính toán kỹ để đảm bảo thuận tiện trong trường hợp 3-5 năm thực hiện di chuyển xương sang mộ mới và cần tạo hệ thống cây xanh cách ly đảm bảo vệ sinh môi trường với khu vực hung táng.
Với hình thức cát táng, việc di chuyển hài cốt sang mộ mới là khâu cuối của cát táng. Do đó, mộ phần cát táng mang tính bền vững. Nghĩa trang cát táng ít ô nhiễm hơn hỏa táng, hình thức kiến trúc mộ phần hay khu mộ là yếu tố quan trọng trong việc tổ chức không gian kiến trúc CVNT. Điều kiện tự nhiên Hà Nội có độ ẩm cao nên dễ xuất hiện hiện tượng rêu mốc nên để thuận tiện cho công tác vệ sinh, nên sử dụng các vật liệu đá granit, marble ốp lát mộ phần do có tính năng bền, sạch, dễ cọ rửa chống chọi được môi trường.
Với khu chôn 1 lần: thi hài sẽ được mai táng vĩnh viễn dưới lòng đất, gây ô nhiễm môi trường. Hiện tại, do phong tục tập quán nên hình thức mai táng này vẫn còn tồn tại. Do đó, cần sử dụng công nghệ bê tông chống ô nhiễm, các vật liệu ốp lát hoàn thiện mộ phần nên tính tới lâu dài và ổn định do mai táng vĩnh viễn.
Hình 10: Dề xuất tiêu chuẩn hóa kích thước mộ, bổ sung hình thức mộ cát táng đa hướng
b. Khu lưu tro
Do việc hỏa táng có ảnh hưởng nghiêm trọng đến thành phần, chức năng trong các công trình kiến trúc của CVNT nên các lò hỏa táng cần đáp ứng được các yêu cầu từ giá thành, vận hành cho đến mức độ ô nhiễm môi trường, thời gian bảo dưỡng, công suất làm việc… Các thi hài sau khi hỏa táng sẽ được lưu giữ bằng các lọ tro. Hiện nay, ở khu vực Hà Nội, nhà lưu tro và khu lưu tro ngoài trời về kiến trúc, phương pháp lưu tro còn hạn chế.
Do đó, căn cứ mức độ đầu tư vào CVNT và điều kiện tự nhiện, có thể lựa chọn một trong hai hình thức lưu tro, đó là lưu tro ngoài trời và lưu tro trong nhà.
Hình thức lưu tro trong nhà:
Theo quy chuẩn QCVN 07:2010, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị quy định kích thước ô để lọ tro hỏa táng tối đa (dài x rộng x cao): 0,5 x 0,5 x 0,5. Để giải quyết vấn đề khu lưu tro hiện nay còn hạn chế, kiến trúc nhà lưu kho khô cứng, chưa hấp dẫn, hài hòa thiên nhiên, nên xây dựng “mô đun lưu kho điển hình”. Giải pháp này tạo mô đun lưu tro giúp quá trình thi công nhanh chóng, giảm chi phí thiết kế và thi công. Khi thiết kế tổ chức không gian kiến trúc của nhà lưu kho, cần đảm bảo diện tích dành cho người thao tác khi cầm lọ tro tối thiểu 1m2, vật liệu dùng thi công ô lưu tro phải bằng gỗ có tẩm, sấy chống mối mọt, nhôm hoặc vật liệu phù hợp với địa phương và các vật liệu đảm bảo thuận tiện, dễ thi công.
Hình 11. Giải pháp thiết kế lưu tro trong nhà
Giải pháp lưu tro trong nhà này giúp tiết kiệm đất do tổ chức bố trí ô lưu tro theo chiều đứng, đặc biệt với những nơi có điều kiện khí hậu khắc nghiệt, không thuận lợi cho lưu tro trong nhà, thuận tiện cho việc thăm viếng.
Hình 12. Thực tế lưu tro trong nhà
Ngoài ra, giải pháp này cũng góp phần đáng kể trong việc tăng hiệu quả thẩm mỹ kiến trúc và giúp việc lưu giữ tro cốt hiệu quả hơn.
Hình thức lưu tro ngoài trời:
Đây là hình thức lưu tro trên tường, vách đá, … bằng các mô đun ô lưu tro để tạo ra các không gian kiến trúc khác nhau. Cũng có thể lưu tro dưới mặt đất, dưới dạng khu vườn mộ lưu tro. Với hình thức lưu tro này, diện tích thao tác ngoài trời đề xuất tiêu chuẩn tối thiểu từ 2,5m2 trở lên, vật liệu bền vững với môi trường ngoài trời như gạch xây, đá hoặc bê tông,… Cần xây dựng các chòi nghỉ, đền thờ thần linh, chỗ hóa vàng, tượng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt để tạo cảnh quan đẹp.
Hình 13. Hình thức lưu tro ngoài trời
Có thể thấy trên hình là hình thức lưu tro dưới đất, dưới dạng vườn lưu tro: đặt lọ tro dưới mặt đất, tạo những hộc bê tông, xây gạch hoặc đá, hộc này được xử lý chống thấm đảm bảo việc lưu tro không ảnh hưởng đến môi trường đất và nước. Bề mặt hộc này được phủ lên trên là tấm bia phẳng, phủ cỏ hoặc kết hợp công trình điêu khắc tùy yêu cầu, có thể kết hợp với bình để hoa. Cần có sự thống nhất chung 1 mẫu lưu tro ngoài trời trong CVNT.
Đối với các công trình kiến trúc trong khu vực đất an táng cần lưu ý không xây dựng các chức năng khác trong khu vực an táng trừ một số công trình như chòi nghỉ, miếu thờ thần linh, cây hương, chỗ hóa vàng, tiểu cảnh, …
Các công trình phụ trợ khác bao gồm các công trình dịch vụ công cộng nhỏ lẻ. Đây là nơi nghỉ chân cho các thân nhân đi tảo mộ, được bố trí rải rác trong CVNT.
Ngoài ra, còn có các công trình như trạm xử lý nước thải, khu tập kết chất thải rắn. Bên cạnh đó, trong khuôn viên nghĩa trang, cần bố trí các khu vệ sinh WC để đảm bảo phục vụ thuận lợi cho khách đến viếng nghĩa trang.
c. Khu hỏa táng
Các nghĩa trang nên áp dụng hình thức thiết kế dạng dây chuyền công năng để đảm bảo một chu trình hỏa táng hoàn thiện, từ khi tiếp nhận thi hài, tổ chức tang lễ, lễ tiễn biệt đến khi hỏa táng, bàn giao tro cốt và lưu giữ tro cốt sau hỏa táng. Bên cạnh đó, còn phải đảm bảo dây chuyền như đối với một khu du lịch, tham gia các lễ hội tôn giáo, tâm linh tín ngưỡng truyền thống của người dân. Các điểm dừng chân, nghỉ ngơi, ngắm cảnh, điểm dịch vụ giải khát, bãi đỗ xe, … được bố trí dọc các tuyến đường chính, tại các khu vực có điểm nhìn đẹp. Đề xuất các phân khu chức năng chính của khu hỏa táng bao gồm:
- Khu quản lý
- Khu tổ chức tang lễ, lễ tiễn biệt
- Nhà đặt lò hỏa táng, hệ thống xử lý khí thải
- Nhà trung bày hàng hóa, vật phẩm
- Nhà lưu tro tạm thời
- Nhà lưu tro lâu dài
- Phòng lạnh bảo quản thi hài
- Nhà chờ, dịch vụ
- Khu xử lý kỹ thuật
- Bãi đỗ xe
Căn cứ các thành phần khu chức năng trên bố trí tỷ lệ cây xanh và mặt nước đạt khoảng 30 – 40% so với tổng diện tích nghĩa trang.
d. Các công trình công cộng
Các công trình công cộng trong CVNT có thể gồm nhà tang lễ, khu tâm linh, khu dịch vụ, … Những công trình này được xây dựng nhằm mục đích phục vụ khách thăm viếng, tham quan du lịch taại công viên nghĩa trang. Vào các ngày lễ, tết, tảo mộ, mật độ người tập trung đến không gian công cộng này thường tăng cao. Do đó, cần có giải pháp tổ chức không gian kiến trúc phù hợp như:
Khống chế mật độ xây dựng tại các khu công cộng ở mật độ thấp
Tỷ lệ diện tích dành cho không gian sân, vườn, quảng trường cao vừa nâng tầm cảnh quan CVNT, tạo không gian dự phòng phục vụ lượng người đông đúc đến đây vào dịp lễ.
Kiến trúccông trình công cộng phải mang đậm tính ý nghĩa truyền thống văn hóa, tâm linh và tạo được sự hấp dẫn, thu hút với khách thăm viếng, du lịch.
Cần nghiên cứu đầu tư xây dựng đồng bộ, đầy đủ các công trình chức năng, tránh tình trạng xây dựng chắp vá, sử dụng sai chức năng công trình do thiếu kinh phí đầu tư,…
Khối tích công trình vừa phải, hạn chế các công trình có khối lượng lớn như các nhà hỏa táng có dạng khối quá lớn, đè nặng không gian cảnh quan xung quanh.
e. Các công trình phụ trợ, kiến trúc nhỏ
Kiến trúc nhỏ trong CVNT gồm: chòi nghỉ ngơi của khách viếng thăm mộ, khách tham quan du lịch, hàng rào CVNT, giàn hoa, hòn non bộ, tượng trang trí, ghế nghỉ ven đường, bảng thông tin, tường trang trí,…
Với các kiến trúc nhỏ, trong quá trình mở rộng hoặc xây mới CVNT nhân dân cấp thành phố, quận, huyện cần chú ý đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc nhỏ, tận dụng tối đa các khoảng trống, bóng mát cây xanh tổ chức thành chỗ ngồi, không gian nghỉ ngơi, tạo mối liên hệ không gian và tăng mức độ tiện nghi cho khách đến thăm viếng.
7.3. Quy hoạch kiến trúc cảnh quan
7.3.1. Tổ chức không gian
Tổ chức không gian kiến trúc là một bộ phận trong tổ chức cảnh quan đô thị. Không gian kiến trúc CVNT ảnh hưởng chất lượng cảnh quan đô thị, điều này thể hiện trình độ văn minh cũng như phản ánh một phần trình độ phát triển kinh tế – xã hội và trình độ dân trí của một đô thị. Một số giải pháp về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan CVNT tác giả đề xuất gồm:
Tổ chức KGKT cảnh quan tốt dựa trên cơ sở khai thác hợp lý yếu tố địa hình tự nhiên, sự gắn kết hài hòa giữa các công trình chức năng trong CVNT với thiên nhiên, đồng thời đảm bảo yêu cầu sử dụng, yêu cầu thẩm mỹ, yêu cầu bền vững, yêu cầu kinh tế.
Khai thác triệt để tính mở (linh hoạt về chức năng) và tính cộng đồng trong tổ chức KGKT công trình công cộng CVNT như khuyến khích bố trí các khu vực có chức năng linh hoạt như quảng trường tâm linh ở một số CVNT hiện nay; vừa phục vụ các hoạt động công cộng của CVNT, tổ chức lễ hội, là không gian phân luồng giao thông, vừa là nơi nghỉ ngơi của khách thăm viếng.
Khuyến khích quy hoạch các khu vực đa chức năng, như khu vực tổ chức lễ hội lưu động. Vào những ngày lễ, tết, tảo mộ theo phong tục,… vào những ngày này thường mật độ khách tập trung rất đông, trong khi vào những ngày thường mật độ có thể rất thưa, vì vậy cần khuyến khích dạng chức năng linh hoạt.
Quy hoạch khu mộ phần khác nhau đáp ứng nhu cầu của người dân theo công giáo, đạo Phật, …
Nhà vệ sinh công cộng, chòi nghỉ, ghế ngồi nên xây dựng gộp vào các công trình chức năng trong CVNT để đảm bảo thuận tiện cho người dân khi đi thăm viếng trong CVNT. Mật độ của chòi nghỉ và ghế ngồi đảm bảo phù hợp với diện tích của từng CVNT và tính thẩm mỹ cao.
7.3.2. Cây xanh
Việc tổ chức cây xanh có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra kiến trúc cảnh quan cho công viên nghĩa trang. Do đó, tác giả xin đề xuất một số giải pháp tổ chức cây xanh cho công viên nghĩa trang như sau:
Cây xanh trồng trục đường chính: đề xuất trồng dưới dạng tuyến các cây sao đen, sấu, dầu …có tán rộng, thân thẳng, ít sâu bệnh. Đối với trục đường quảng trường có thể trồng dưới dạng tuyến cây thông, cây hoàng nam, … là các cây cao có tán dạng thấp chắn bụi để nhấn mạnh trục không gian. Khoảng cách giữa các cây từ 5-7m, trồng kết hợp với các cây bụi cảnh như cây ngâu xén tỉa.
Hình 14. Hình ảnh tham khảo tổ chức cây xanh trên các tuyến đường trong CVNT
Cây xanh trồng trục đường nhánh: thường trồng các cây có tán rộng trung bình tạo bóng mát cho khách thăm viếng đi lại như cây keo, cây bằng lăng, cây móng bò,… tạo thành hệ thống cây xanh vành đai bao quanh các khu an táng, nối kết không gian khu CVNT thành một tổng thể không gian thống nhất. Dọc hai bên đường nhánh trồng các cây bụi nhỏ có lá mầu hoặc cây ngâu, cây thanh táo, cây bỏng nổ,…
Cây xanh trồng đường nội bộ: cây ngâu được tỉa thành khóm, …
Đối với các cây trồng theo tuyến khoảng cách các cây xanh phải đồng đều tạo nhịp điệu thống nhất, tuy nhiên để tránh sự đơn điệu của 1 hàng cây dài liên tục, có thể bố trí ngắt quãng từng đoạn. Tại các điểm ngắt đó có thể nghiên cứu trồng các cây có màu sắc, hình dáng, kích thước khác so với hàng cây đang trồng dọc tuyến.
Cảnh quan CVNT thường bố trí các tượng Phật, đá giả sơn do vậy cần nghiên cứu trồng kết hợp với các “cây xanh bố cục” phù hợp, hài hòa như mẫu đơn, trúc Nhật, trạng nguyên,.. Bên cạnh những loại cây trồng trên, có thể bổ sung thêm những giàn cây leo khác nhau cho mầu sắc khác nhau tại những điểm cần nhấn như: cây Bông xanh, hoa Giấy các màu, Huỳnh anh, Móng rồng, …
Trong khuôn viên mộ gia tộc có thể trồng chủ yếu các loại cây như: hoa giấy, cây nâu, nguyệt quế,…. đôi khi có thể dùng loại cây có ý nghĩa đặc biệt, gắn với kỷ niệm hay sở thích của người đã khuất.
Có thể trồng loại cây hoa lá màu đặc trưng trồng riêng cho các khu vực khác nhau, tạo sắc thái, đặc điểm cảnh quan riêng dễ nhận biết, dễ tìm đối với khách đến thăm viếng.
Đối với các công trình kiến trúc quan trọng điểm nhấn thì không nên trồng các cây tán lớn, trồng dày vì sẽ che lấp công trình. Trong trường hợp này nên trồng các cây có tán nhỏ, cây thấp, hoặc cây cành thưa. Ngược lại nếu cần che các điểm nhìn, hướng nhìn xấu không tốt nên trồng các cây tán lớn, trồng dày. Tại các nút giao thông trong CVNT không được trồng cây che khuất tầm nhìn, nên hình thành các vườn hoa nhỏ trồng nhiều chủng loại hoa có nhiều màu sắc làm điểm nhấn gây ấn tượng.
Bố trí trồng cây xanh dưới dạng điểm: Trong các khuôn viên trang trí CVNT các cây trồng dạng điểm có tán to, tạo bóng mát , có sử dụng thành cây xanh điểm nhấn. Thường là các cây cây trứng cá, cây đại, cây đa….
Hình 15. Không gian nghỉ hiện nay trong hầu hế các nghĩa trang đều thiếu bóng râm
Hình 16. Xây dựng yếu tố kiến trúc cảnh quan hài hòa với công trình kiến trúc
Bố trí trồng cây xanh dưới dạng hỗn hợp: Trong các khu vực nghỉ ngơi, trồng các cây trồng dạng có tán to, tạo bóng mát cho khách cho khách thăm viếng kết hợp với trồng nhiều loại cây nhỏ với nhiều màu sắc, phù hợp với mọi lứa tuổi, tạo KGKT cảnh quan tự nhiên, gần gũi.
Thảm cỏ là không gian xanh tầng thấp có vai trò tạo cảnh quan rất quan trọng, tùy theo chức năng , vị trí quy mô của công trình lựa chọn hình thức bố cục thảm cỏ phù hợp theo hình thức tự do hoặc cân xứng. Trong cảnh quan CVNT, thảm cỏ xanh mượt được xem là có tác dụng phù trợ nâng đỡ cho các công trình kiến trúc chức năng, đường xá khiến cho cảnh vật hài hoà như một vật thể hữu cơ.
Hình 17. Một số loại cỏ nên trồng trong CVNT thành thảm cỏ
Thông thường ở loại hình thảm cỏ theo thức cân xứng, cỏ được cắt xén, tỉa thường xuyên để giữ độ cao theo thiết kế ban đầu. Đối với thảm cỏ tạo theo hình thức tự do thì yêu cầu thảm cỏ phải trải rộng trong một khoảng không gian lớn. Trên thảm cỏ người ta có thể bố trí trồng hoa cây cảnh nhằm đạt ý đồ phong cảnh như trồng thêm một số cây bụi có hoa lá cây có nhiều màu sắc, các tiểu cảnh non bộ hoặc có thể trồng một số cây bụi có yêu cầu cắt xén, uốn tỉa cành tạo dáng, tạo khối được phối trí trên thảm cỏ. Thảm cỏ luôn luôn được xem là nền của công trình kiền trúc có tác dụng tôn lên vẻ đẹp của KGKT bên trên.
Hình 18. Giải pháp trồng cỏ trên bề mặt mộ
Thảm cỏ trồng kết hợp với các cây bụi thấp, cây xanh, trồng trong tiểu cảnh sân vườn thường có dạng đóng, chứa đựng công trình kiến trúc bên trên thường có dạng mở.
Trong tự nhiên có rất nhiều loại cỏ có thể taọ thành thảm, tuy nhiên cảnh quan nhân tạo thường chỉ sử dụng một số loại cỏ sau: cỏ lá tre, cỏ đậu phộng, cỏ bạch chỉ, cỏ tóc tiên, cỏ Bermuda, cỏ nhung.
7.4. Quy hoạch hạ tầng
7.4.1. Đèn, điện
Theo Tiêu chuẩn TCVN7956:2008 Nghĩa trang đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế quy định cho việc: Chiếu sáng nghĩa trang (cho khu dịch vụ, cổng và đường trục chính) chỉ dùng đèn bóng Sodium (ảnh sáng vàng), không dùng đèn cột cao, chỉ dùng đèn thấp (≤ 0.5m); toàn bộ hệ thống dây dẫn là cáp ngầm.
Thực tế các nghĩa trang hiện nay sử dụng đèn cao áp chiếu sáng đường giao thống trục chính, các loại đèn khác sử dụng năng lượng sạch như năng lượng mặt trời và mang lại hiệu quả đáng kể so với nội dung quy định trong tiêu chuẩn.
Để đảm bảo cung cấp ánh sáng cho CVTN cũng như chiếu sáng thẩm mỹ, nên sử dụng các thiết bị chiếu sáng tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, … Dựa vào vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu, vốn đầu tư xây dựng CVNT để có tỷ lệ sử dụng các năng lượng sạch một cách hợp lý, đảm bảo nguồn cấp luôn đủ cung ứng cho nhu cầu CVNT.
Hình 19. Giải pháp cấp điện, tổ chức chiếu sáng CVNT
Các tuyến cáp điện nghiên cứu bố trí đi ngầm để đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan CVNT. Áp dụng công nghệ mới chiếu sáng CVNT bằng năng lượng mặt trời thân thiện với môi trường.
Đối với các đường chính, chiều rộng mặt cắt đường lớn hơn 7m, nhỏ hơn 15m có thể bố trí đèn đường một bên.
Hình 20. Giải pháp tổ chức chiếu sáng giao thông trong CVNT
Đối với đường có dải phân cách nằm giữa có thể bố trí theo 2 cách:
+ Cách 1: Bố trì hàng đèn ở 2 bên hè đường. Trường hợp này áp dụng cho các loại đường rộng trên 15m, vẫn có thể bố trí hai bên đường nhưng phải đặt so le nhau.
+ Cách 2: Bố trí một hàng đèn ở giữa dải phân cách.
Đối với vỉa hè, người đi bộ chiếu sáng thường được sử dụng một hệ thống đèn chiếu sáng riêng. Độ rọi yêu cầu của vỉa hè có dòng người đi bộ 6lux, độ cao của đèn cũng thấp hơn. Đèn chiếu sáng này được bố trí trên cột riêng hoặc bố trí với đèn đường.
Nguyên tắc chung của việc chiếu sáng CVNT chủ yếu tập trung chiếu sáng ở vị trí đặc biệt như tượng Phật, Địa Vương, … hay các công trình kiến trúc điểm nhấn. Cần chú ý tổ chức cấp điện, chiếu sáng cho khu mộ hung táng, do đặc thù quá trình bốc mộ diễn ra vào ban đêm. Các mộ phần và hộc lưu tro được tổ chức chiếu sán vào các dịp lễ đặc biệt bằng các thiết bị chiếu sáng nhỏ, đèn led dùng pin, cốc nến nhằm tưởng nhớ đến người đã khuất vào những dịp đặc biệt.
7.4.2. Bãi đỗ xe
Cần xác định bãi đỗ xe tập trung và phân tán phục vụ cho khu vực CVNT để đảm bảo thuật lợi với cổng chính, giảm thiểu ùng tắc giao thống tại nghĩa trang và cần tính toán bãi đỗ xe dựa trên lượng khách đông nhất đến nghĩa trang vào các dịp thanh minh, đầu năm hoặc cuối năm người dân đi tảo mộ.
Do đó, bãi đỗ xe nên tập trung tại các lối vào chính của nghĩa trang. Ô tô của thân nhân đến viếng sẽ tập trung tại đây. Bãi đỗ xe phân tán được bố trí rải rác trong khu nghĩa trang trên các tuyến đường chính nhằm đảm bảo bán kính đi bộ đến các khu mộ < 500m.
Ngày thường, nếu lượng khách đến nghĩa trang không đông, tùy mức độ đầu tư có thể sử dụng xe điện để đến các khu mộ sẽ sử dụng xe điện chuyên dụng trong nghĩa trang. Việc sử dụng xe điện sẽ giúp tăng mức độ tiện nghi nghĩa trang, giảm ô nhiễm môi trường, tiếng ồn do sử dụng phương tiện cá nhân đi trong CVNT.
7.4.3. Đường giao thông
Mạng đường chính nghĩa trang: Đây là mạng đường có chức năng kết nối các khu chức năng trong CVNT. Đối với tuyến đường này sử dụng bê tông hoặc bê tông nhựa. Bề rộng đường phải đảm bảo tối thiểu 2 làn xe.
Hình 21. Sơ đồ mạng lưới đường nhánh và đường nội bộ giữa các mộ
Mạng đường nhành chia các khu an táng thành các ô chôn cất, kết hợp với vai trò nối kết các sân và khoảng mở, điểm cây xanh hình thành mạng lưới đi bộ thuận tiện. Đối với các tuyến đường nội bộ phục vụ cho đi bộ, có thể sử dụng gạch block, gạch gốm, hoặc gạch bê tông lỗ trồng cỏ,… Đường trong khu vực an táng phải đảm bảo cho người tàn tật, người cao tuổi đi đưa tang, tảo mộ; các công trình trong khu an táng phải có đường dốc cho xe lăn, xe đẩy của người tàn tật đi lên xuống.
Mạng giao thông nội bộ: đi kèm theo các trục đường bộ là các dải cây xanh cảnh quan tạo bóng mát và chia không gian các khu mộ phân thành các không gian tương đối độc lập. Đường nội bộ giữa 2 hàng mộ từ 0,8 – 1m và giữa 2 mộ liên tiếp cùng hàng là 0,6m.
Mạng giao thông có thể bố trí theo các dạng sau:
Dạng ô cờ hoặc ô cờ có đường chéo.
Hình 22. Giao thông tổ chức theo dạng ô cờ và ô cờ có đường chéo
Ưu điểm của mạng giao thông này đó là đường giao nhau vuông góc, dễ tổ chức và quản lý.
+ Dạng mạng giao thông xuyên tâm có vành đai
Hình 23. Mạng giao thông dạng xuyên tâm có vành đai và mạng giao thông có vành đai cấp đường nhánh
Mạng lưới đường giao thông này được áp dụng với các CVNT có diện tích lớn, địa hình tương đối bằng phẳng, đường xuyên tâm tạo sự thuận tiện cho lưu thông giữa các khu vực trong CVNT. Tuy nhiên, mạng lưới giao thông kiểu này dễ gây quá tải cho vực vực tâm. Do đó, để khắc phục, nên thiết kế thêm tuyến đường vòng, hay tuyến vành đai.
+ Mạng giao thông hỗn hợp
Hình 24. Sơ đồ mạng giao thông hỗn hợp
Đây là mạng giao thông được áp dụng rộng rãi hiện nay do định hướng ưu tiên sử dụng đất gò, đồi hoặc những nơi không canh tác được để xây dựng CVNT nhằm khai thác tối đa ưu điểm địa hình tự nhiên mang lại. Mạng giao thông này giúp tiết kiệm chi phí đầu tư và giải quyết nhu cầu quy hoạch giao thông.
VIII. Kết luận và kiến nghị
Công viên nghĩa trang là vấn đề khá mới mẻ với người dân Việt Nam nói chung và với người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng nhưng có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội và đời sống tâm linh của con người. Nghiên cứu thực trạng sử dụng, quản lý đất tại công viên nghĩa trang khu vực ven đô Hà Nội góp phần đề xuất các giải pháp quy hoạch công viên nghĩa trang theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn, và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp trong việc táng của dân tộc.
Một số kiến nghị
Việc nghiên cứu quy hoạch CVNT ở Việt Nam và trên thế giới từ đó đề xuất một số giải pháp, đưa ra một mô hình chung, có thể áp dụng với những CVNT ở Hà Nội. Tuy nhiên, công việc này cũng liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học và xã hội, đòi hỏi phải có sự tham gia, hợp tác của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực như: quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan, khoa học công nghệ táng, … trong đó kiến trúc sư đóng vai trò là người điều phối, tổng hợp chung.
Muốn mở rộng hoặc xây dựng mới nghĩa trang nhân dân cấp Quận, huyện, Thị xã theo mô hình CVNT thành công cần có sự quan tâm, phối hợp hoạt động của các bên:
Đối với đơn vị thiết kế: Số lượng đội ngũ kiến trúc sư đông đảo về số lượng tuy nhiên còn thiếu các chuyên gia, hạn chế trong bồi dưỡng về chuyên môn thiết kế CVNT. Do vậy cần quan tâm tới việc đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng một đội ngũ kiến trúc sư đủ mạnh về chất và lượng để thực hiện công tác thiết kế CVNT đáp ứng yêu cầu ngày càng cao đối với việc tổ chức KGKT CVNT.
Đối với người thân người đã mất: Cần thay đổi nhận thức coi hỏa táng là hình thức văn minh cần thực hiện. Nhận thức CVNT là loại hình nghĩa trang mới cần được phát triển xây dựng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường,..
Đối với nhà đầu tư: Đưa ra các giải pháp giúp quá trình đầu tư xây dựng dễ dàng, cần có kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cùng các hình thức đầu tư khác. Nếu Chủ đầu tư có quyền khai thác CVNT thì cần có sự điều hành, chăm sóc cây xanh cảnh quan, tu bổ thường xuyên.
Đối với nhà quản lý: Xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản pháp quy cần thiết như : tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình kỹ thuật, quy chế quản lý… để tạo cơ sở cho công tác thiết kế, thi công, hoàn thiện cũng như quản lý Không gian Kiến trúc cảnh quan CVNT. Thực tế đã có những tiêu chuẩn được áp dụng vào trong thực tế song chưa trở thành một quy định trong hệ thống văn bản pháp quy, bởi vậy việc phổ biến và áp dụng vào để quản lý thiết kế còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nghiên cứu cơ chế thích hợp, đồng bộ về tổ chức và phương pháp để đảm bảo tổ chức Không gian Kiến trúc cảnh quan CVNT và việc thực hiện các giải pháp thiết kế là một nhiệm vụ bắt buộc trong quá trình thi công và hoàn thiện. Xây dựng thiết kế một số mẫu mộ hung táng, cát táng điển hình để có thể áp dụng đại trà trong CVNT theo hướng Công nghiệp hóa. Nghiên cứu cơ chế thích hợp về tổ chức và phương pháp để thu hút và tập hợp sự tham gia của các ngành và các chuyên gia có liên quan cũng như sự tham gia của cộng đồng trong quá trình tổ chức và quản lý kiến trúc CVNT, từ khâu làm kế hoạch nghiên cứu thiết kế, thi công đến quản lý quá trình sử dụng.
Nguồn: Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Phát triển hạ tầng xanh hướng tới xây dựng đô thị bền vững”